Lở mồm long móng (LMLM) là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hàng đầu, đã xuất hiện tại Việt Nam hơn 100 năm qua. Căn bệnh này gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho người chăn nuôi do làm giảm năng suất, ảnh hưởng đến chất lượng thịt và gây trở ngại lớn trong xuất nhập khẩu khi dịch bệnh bùng phát. Theo Tổ chức Thú y thế giới (OIE), đây là bệnh dịch xếp đầu tiên ở bảng A (gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất cho chăn nuôi và hạn chế thương mại đối với động vật, sản phẩm động vật).
- Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do Aphthovirus thuộc nhóm pirconavirus gây ra. Virus có tất cả 7 chủng: O, A, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3. Các chủng virus gây bệnh đều có triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng không tạo miễn dịch bảo hộ giữa các chủng. Heo khi mắc sau khi khỏi bệnh sẽ có miễn dịch trong 6 tháng liên tục (tuy nhiên miễn dịch không đồng đều trong đàn). Ở khu vực Đông Nam Á, hiện nay có 3 chủng chủ yếu gây bệnh trên vật nuôi là A, O và ASIA1.
Virus gây bệnh có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh. Ở điều kiện đông lạnh, virus có thể tồn tại trong một vài năm. Virus có thể sống 3 tháng trong thịt đông lạnh, 2 tháng trong thịt hun khói, giăm bông, xúc xích. Virus bị bất hoạt ở nhiệt > 50°C, pH < 6,5 hoặc pH > 11. Các chất hoá học thông thường như NaOH 1%, cloroform 1%, formol 2% có thể diệt virus một cách dễ dàng.
Trong tự nhiên, bệnh có thể lây nhiễm sang các động vật móng guốc chẻ như như trâu, bò, heo, dê, cừu, hươu, nai, lạc đà,…Trong phòng thí nghiệm, virus có khả năng gây bệnh cho bê, chuột nhắt trắng, chuột xám, thỏ và chuột lang. Con người cũng có thể mắc bệnh, loại virus thường được phân lập nhất ở người là loại O, tiếp theo là loại C và hiếm khi là loại A. Thời gian ủ bệnh ở người là 2-6 ngày. Các triệu chứng chủ yếu là nhẹ và tự khỏi, chủ yếu là các mụn nước ngứa ran khó chịu trên tay.

- Con đường truyền lây bệnh
Virus gây bệnh lở mồm long móng có tính hướng thượng bì, sinh sản chủ yếu trong các tế bào thượng bì niêm mạc và da, chủ yếu là ở những tế bào thượng bì non. Khi virus xâm nhập vào cơ thể, nó nhân lên ở lớp thượng bì và gây thủy thũng, tạo nên các mụn nước sơ phát. Sau đó, virus có trong các mụn nước và trong dịch lâm ba tiếp tục xâm nhập vào máu và phủ tạng. Khi virus vào máu sẽ gây sốt, cuối giai đoạn sốt virus lại nhân lên và tạo nên các mụn nước thứ phát ở những nơi các tế bào thượng bì đang phân chia mạnh như niêm mạc xoang miệng, vành móng, kẽ móng, đầu vú, mõm heo.
Trong một số trường hợp, virus lưu hành trong máu rồi sinh sản trong nếp nhăn cơ tim, gây bại huyết, thoái hóa cơ tim, viêm cơ tim và làm con vật bị truỵ tim chết. Virus có thể xâm nhập vào phôi thai qua đường tuần hoàn của con mẹ, do đó gia súc có chửa thường hay sẩy thai khi mắc bệnh lở mồm long móng.

- Triệu chứng ở trên heo
Heo mắc bệnh LMLM thường lây truyền virus nhanh và rộng. Một heo bệnh có thể đào thải 1 tỷ virut trong 1 ngày ra môi trường bên ngoài. Heo mắc bệnh thường có những triệu chứng đặc trưng như sau:
- Heo sốt cao, bỏ ăn, giảm tăng trọng.
- Rung cơ, đặc biệt là cơ đùi làm heo đứng lên khó khăn,
- Xuất hiện các mụn nước ở gương mũi, mép, vú, bờ móng, lưỡi
- Heo nằm 1 chỗ, lười vận động do tổn thương bờ móng, giảm ăn do các nốt loét trên lưỡi, heo nái không cho con bú.
- Heo con theo mẹ chết đột tử ( máu chảy ra từ mũi và khoé miệng)
Bệnh tiến triển rất nhanh, sau khi heo có biểu hiện bệnh (nhai liên tục, run chân) mụn nước mọc nhiều ở gương mũi, mép, lợi, lưỡi, vú … nước từ mụn chảy ra đến đâu mụn mới mọc đến đó


Hình 5,6,7: Heo mắc LMLM có mụn nước ở lưỡi, lợi, mép
- Bệnh tích ở trên heo
Bệnh tích đặc trưng của LMLM là hình thành các mụn nước riêng lẻ hoặc tập trung thành đám, có kích thước từ 2 mm đến 10 mm, tiến triển ở các giai đoạn khác nhau. Ban đầu, chúng là những đám có màu trắng, hình thành mụn nước. Sau khi vỡ, để lại vết đỏ rớm máu, trên có phủ fibrin màu xám.
Ngoài ra còn có những bệnh tích khác như:
- Mụn nước , loét ở miệng, gương mũi, lợi, mép, lưỡi, vú, bờ móng và kẽ móng
- Tim : cơ tim biến chất, mềm, dễ nát, có vết xám, trắng nhạt hay vàng nhạt (cơ tim hoại tử vằn da hổ)
- Lách : sưng, màu đen
- Viêm khí quản, viêm cuống phổi, màng phổi và phổi.
Hình 8,9. Tim khô, cơ tim hoại tử vằn da hổ, xuất huyết phổi, phế nang